Alpha-linolenic acid và viêm loét đại tràng

Alpha-linolenic acid là gì?

Tên quốc tế: Alpha-linolenic acid.

Công thức phân tử: C8H14O2S2.

Alpha-linolenic acid (ALA) là một acid cacboxylic có cấu tạo mạch bao gồm 18 nguyên tử cacbon + 3 liên kết đôi cis: nối đôi đầu tiên tại vị trí cacbon thứ ba được gọi là đầu n end tính từ vị trí nhóm metyl cuối cùng của mạch axit. Cho nên, alpha-linolenic acid là một acid béo n−3 hay còn gọi với cái tên là omega-3 chưa no (không bão hòa đa). 

ALA rất thiết yếu cho cơ thể nhưng nguồn cung cấp chỉ qua thức ăn mà cơ thể không tự tổng hợp được. Nguồn thức ăn chứa hàm lượng ALA hay acid béo omega-3 cao được chứa trong các loại hạt: chia, cây gai dầu, hạt lanh,…, loại quả hạch (nhất là quả óc chó), dầu thực vật.[1]

Bệnh lý viêm loét đại tràng 

Viêm loét đại tràng (UC) là bệnh lý có biểu hiện trên lớp niêm mạc bị loét của đường tiêu hóa. Những vết loét bị lan rộng bởi sự kích ứng do chất dịch với tác dụng phân giải thức ăn tại ruột non, ruột già. Khi những vết loét chảy máu thì mủ hay dịch nhầy sẽ được tạo ra. Sau khi được tạo ra, dịch nhầy và mủ đi xuống ruột già theo chu trình hệ tiêu hoá nên thường xảy ra tình trạng ruột già nhu động liên tục để được làm trống dẫn đến tiêu chảy.

Triệu chứng của bệnh lý viêm loét đại tràng như sau: mệt mỏi, sốt, chán ăn, sụt cân. Còn đối với triệu chứng ngoài hệ tiêu hóa thường là đau khớp ở gối, cổ tay và mắt cá chân; một số vấn đề về mắt.

Khi mắc viêm loét đại tràng có thể dẫn đến các biến chứng như: chảy máu nghiêm trọng, viêm phúc mạc, phình đại tràng (đại tràng giãn to), thủng ruột và nguy hiểm hơn là ung thư đại tràng.

Nghiên cứu Alpha-linolenic acid có tác dụng điều trị viêm loét đại tràng

Hiện nay, các nghiên cứu chứng minh về tác dụng của Alpha-linolenic acid đối với bệnh viêm loét đại tràng còn hạn chế. Sau đây là nghiên cứu về Alpha-linolenic acid (ALA) trên loài chuột bị viêm loét đại tràng (UC) do natri Dextran Sulfate (DSS):[2]

Tổng quan về nghiên cứu

Alpha-linolenic acid (ALA) trong nghiên cứu trên được chiết xuất trong củ cải đen lên men (Raphanus sativus L. var. niger). UC được gây ra ở chuột C57BL/6 bằng cách cho phép chúng uống nước có chứa 2,5% DSS trong 7 ngày, sau đó cho uống ALA (30 và 60 mg/kg/ngày) hoặc kiểm soát phương tiện trong 7 ngày. Viêm đại tràng do DSS được đánh giá bằng Chỉ số hoạt động của bệnh (DAI) và bằng cách đo chiều dài ruột kết và thực hiện kiểm tra mô bệnh học. So với nhóm đối chứng, nhóm được điều trị bằng phương tiện cho thấy điểm DAI cao hơn, dấu hai chấm ngắn hơn, mất tế bào cốc và rút ngắn mật mã. Phương pháp điều trị ALA làm giảm nhẹ các dấu hiệu lâm sàng của viêm loét đại tràng và những thay đổi mô bệnh học. Hơn nữa, nó làm giảm viêm ruột bằng cách giảm biểu hiện của đại thực bào 1 dương tính với phân tử bộ chuyển đổi liên kết canxi bị ion hóa trong ruột kết. Những kết quả này cho thấy ALA làm giảm bớt UC do DSS gây ra bằng cách ngăn chặn tổn thương ruột kết, bao gồm mấy tế bào gốc, rút ​​ngắn mật mã và giảm các đại thực bào trong ruột kết. ALA giảm thiểu tình trạng viêm ruột bằng cách giảm biểu hiện của đại thực bào 1 dương tính với phân tử bộ chuyển đổi liên kết canxi bị ion hóa trong ruột kết.

Nguyên liệu

ALA có nguồn gốc từ củ cải đen lên men. 

Chuột giống đực 8–10 tuần tuổi sống trong môi trường kiểm soát thân thiện: nhiệt độ 24 ± 2°C và chu kỳ sáng/tối 12 giờ với chế độ ăn và nước uống tiêu chuẩn, tự do.

Tiến hành thí nghiệm

Chuẩn bị 4 nhóm thí nghiệm như sau: 

  • Nhóm (A) kiểm soát bình thường (Control group). 
  • Nhóm (B): 0,9% bình thường nước muối + DSS.
  • Nhóm (C): ALA 30 mg/kg + DSS.
  • Nhóm (D): ALA 60 mg/kg + DSS.

Tổng kết

Mô hình động vật viêm đại tràng do DSS, nhanh chóng, đơn giản và có khả năng tái tạo cao, bắt chước các đặc điểm của UC/IBD ở người, bao gồm phân có nước, phân có máu và giảm cân nghiêm trọng [3]. Hơn nữa, mô bệnh học và những thay đổi về hình thái trong đường tiêu hóa của những con chuột được điều trị bằng DSS, chẳng hạn như biến dạng mật mã ruột, rút ​​​​ngắn ruột kết và viêm ruột, cũng tương tự đến cơ chế bệnh sinh của IBD ở người [4]. Do đó, viêm đại tràng do DSS ở chuột được coi là tương tự như IBD của con người. Tuy nhiên, các dấu hiệu lâm sàng và bệnh lý những thay đổi ở chuột bị viêm đại tràng do DSS phụ thuộc vào khối lượng phân tử của DSS (từ 5000 g/mol đến 50.000 g/mol) [5]. Trong nghiên cứu hiện tại, chuột C57BL/6 được điều trị bằng 2,5% DSS với khối lượng phân tử 50.000 g/mol được sử dụng để tạo ra mô hình viêm đại tràng cấp tính của chúng tôi. Do đó, chúng tôi cho rằng phương pháp điều trị ALA, có tác dụng điều trị hiệu quả trong mô hình viêm đại tràng do DSS, có thể được sử dụng để điều trị IBD của con người.

Nói chung, nghiên cứu hiện tại cho thấy rằng điều trị bằng miệng ALA làm giảm phản ứng viêm, dẫn đến để giảm thiểu viêm đại tràng cấp tính do DSS gây ra, một mô hình bệnh viêm ruột.

Tài liệu tham khảo

1. Jane Higdon, Ph.D., cập nhập năm 2003. Essential Fatty Acids, Linus Pauling Institute. Truy cập ngày 18 tháng 04 năm 2023.

2. Jeongtae Kim, Meejung Ahn, Yuna Choi, Taeyoung Kang, Jungeun Kim, Nam Ho Lee, Gi Ok Kim & Taekyun Shin, cập nhập ngày 29 tháng 05 năm 2020. Alpha-Linolenic Acid Alleviates Dextran Sulfate Sodium-Induced Ulcerative Colitis in Mice, Pubmed. Truy cập ngày 18 tháng 04 năm 2023

3.  Cheadle, A., P.M. Schwartz, S. Rauzon, W.L. Beery, S. Gee, and L. Solomon, cập nhập năm 2010. The Kaiser Permanente Community Health Initiative: Overview and evaluation design, American Journal of Public Health. Truy cập ngày 18 tháng 04 năm 2023.

4. Eichele, D.D., and K.K. Kharbanda, cập nhập năm 2017. Dextran sodium sulfate colitis murine model: An indispensable tool for advancing our understanding of inflammatory bowel diseases pathogenesis, World Journal of Gastroenterology. Truy cập ngày 18 tháng 04 năm 2023.

5.  Solomon, Livingstone, Sorsiah Mansor, Peter Mallon, Eilish Donnelly, Margaret Hoper, Morris Loughrey, Stephen Kirk, and Keith Gardiner, cập nhập năm 2010. The dextran sulphate sodium (DSS) model of colitis: An overview, Comp Clin Path. Truy cập ngày 18 tháng 04 năm 2023.

6. Điểm nổi bật của Axit alpha linolenic (ALA) so với EPA và DHA, Dược sĩ Lưu Anh, Trung tâm thuốc Central Pharmacy. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2023.